Phân loại Họ_Lục_bình

Các hệ thống phân loại ghi nhận 2 tới 6 hoặc 9 chi và khoảng 33 loài trong họ như sau.

  • Heteranthera Ruiz & Pav., 1794 (gồm cả Buchosia, Heterandra, Leptanthus, Lunania, Phrynium, Schollera, Triexastima): Dị nhị hoa. Khoảng 11 loài tại Tây bán cầuchâu Phi.
  • Eurystemon Alexander, 1937. Có thể gộp trong chi Heteranthera.
  • Hydrothrix J.D.Hooker, 1887 (gồm cả Hookerina): 1 loài lục thủy sam ở đông Brasil. Có thể gộp trong chi Heteranthera.
  • Scholleropsis H.Perrier, 1936: 1 loài tại Madagascar. Có thể gộp trong chi Heteranthera.
  • Zosterella Small, 1913: Nghĩ cam tảo. Có thể gộp trong chi Heteranthera.
  • Pontederia L., 1753 (gồm cả Umsema, Unisema, Narukila, Hirschtia): Thoa ngư thảo. Khoảng 6 loài ở Tây bán cầu.
  • Eichhornia Kunth, 1842 (bao gồm cả Cabanisia, Leptosomus, Piaropus): Bèo tây, bèo lục bình, bèo Nhật Bản, phượng nhãn lam. Một số tài liệu ghi nhận tới 7 loài trong chi này. Có thể gộp vào chi Pontederia.
  • Monochoria C.Presl, 1827 (gồm cả Calcarunia, Carigola, Gomphima, Limnostachys): Rau mác, vũ cửu hoa. Khoảng 8 loài ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Phi, châu Á và Australia. Có thể gộp vào chi Pontederia.
  • Reussia Endlicher, 1836. Có thể gộp trong chi Pontederia.

Ở Việt Nam có 2 chi (Monochoria, Eichhornia) và 5 - 6 loài.

Liên quan